Khối u hỗn hợp tuyến mang tai12/11/2019 - 0
-
Tham gia 25/05/2015
U hỗn hợp tuyến mang tai hay còn gọi là u tuyến mang tai là một loại u tuyến mang tai có chứa mô tuyến mang tai, chất nhầy và giống mô sụn nên được gọi là “u hỗn hợp”. U hỗn hợp tuyến mang tai là một trong những loại u thường gặp ở vùng răng hàm mặt. Nó có nguồn gốc từ biểu mô mang tai. Ngoài các thành phần biểu mô, các khối u thường chứa chất nhầy và các mô giống như sụn. Các khối u hỗn hợp thường xảy ra ở tuyến mang tai, tiếp theo là tuyến vòm miệng và tuyến dưới sụn. Các khối u hỗn hợp của các tuyến mang tai thường gặp hơn ở người trẻ tuổi. Nói chung, không có triệu chứng rõ ràng về ý thức, tăng trưởng chậm và quá trình của bệnh có thể kéo dài vài năm hoặc thậm chí vài thập kỷ.
Biểu hiện dễ nhận thấy
Khối u chủ yếu là một khối cứng ở vùng dưới não thất, bề mặt có nốt sần, đường viền rõ, độ cứng trung bình, không dính vào các mô xung quanh, di động, không đau. Nếu khối u có một trong các tình trạng sau thì cần xem xét khả năng chuyển thành ác tính:
- Sự phát triển đột ngột của khối u tăng tốc nhanh chóng;
- Giảm hoặc thậm chí cố định di động;
- Xuất hiện đau hoặc liệt hai bên. Khối u nằm dưới dái tai và kéo dài lên cổ khi lớn hơn. Khối u ở dạng các nốt cứng, và đôi khi một phần của khối u là dạng nang, với các nốt mềm hơn ở giữa. Khối u không dính vào da hoặc mô đáy và có thể phát triển thành khối u, phát triển chậm và không thay đổi trong vài năm hoặc hơn mười năm. Nếu chuyển dạng ác tính, khối u thường phát triển nhanh chóng, dính chặt vào các mô xung quanh và trở nên cố định. Các khối u ác tính giai đoạn cuối có thể bị loét, có các triệu chứng như đau hoặc liệt dây thần kinh mặt , và di căn hạch ở vùng cổ tử cung bên.
Một số triệu chứng và phương pháp xác định u tuyến nước bọt
Một số triệu chứng gợi ý đến u tuyến nước bọt :
- Triệu chứng u tuyến nước bọt thường nghèo nàn, biểu hiện là một khối u vùng dưới hàm, cổ (tuyến dưới hàm), ở góc hàm hay ở mặt (tuyến mang tai), khối sưng lên ở sàn miệng (tuyến dưới lưỡi).
- Đặc điểm của u: xuất hiện đã lâu, tiến triển chậm, có thể không đau, nếu đau ở vùng u gợi ý là khối u ác tính. Khối u có thể tăng kích thước nhanh do viêm nhiễm, chảy máu trong u.
- Về vị trí của các tuyến nước bọt phụ và u tuyến có thể gặp ở nhiều nơi, mỗi khối u ở vị trí khác nhau sẽ gây ra các triệu chứng tại chỗ khác nhau. Chảy máu hoặc ngạt mũi có thể là dấu hiệu đầu tiên của khối u tuyến nước bọt phụ tại vách ngăn mũi. Trong khi các khối u ở đáy lưỡi lại gây cảm giác nuốt vướng và nghẹn. Các khối u ở vùng miệng lại có thể gây khít hàm…
- U lành tính: biểu hiện u tròn, ranh giới rõ, mật độ chắc, di động; khi u ở sâu, viêm xơ hóa thì di động hạn chế; không có dấu hiệu thần kinh hoặc xâm lấn da.
- U ác tính: u cứng, chắc, ranh giới không rõ, di động hạn chế hoặc cố định khi u xâm lấn vào cơ hoặc xương hàm dưới, có thể gây liệt nhẹ môi dưới, xâm lấn da hoặc loét mặt da, có thể di căn hạch cổ hoặc di căn phổi, xương.
Phương pháp xác định u tuyến nước bọt
- Siêu âm: là một phương pháp dễ thực hiện, có giá trị cao trong chẩn đoán; góp phần khẳng định chẩn đoán lâm sàng, xác định vị trí u ở trong nhu mô hay ngoài tuyến, u đặc hay u nang, u hay là hạch. Trong một số trường hợp, siêu âm có thể đem lại một số thông tin giúp phân biệt u lành với u ác. U lành tính thường có một độ đồng nhất, bờ rõ nét. U ác thường có mật độ âm không đồng nhất, bờ không đều và có thể hoại tử trung tâm u.
- Chụp cắt lớp vi tính hoặc chụp cộng hưởng từ: Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh này mang lại rất nhiều thông tin trong việc đánh giá bệnh lý u tuyến nước bọt, mật độ, kích thước u, ranh giới, độ xâm lấn của u vào tổ chức xung quanh. Chụp cộng từ có lợi còn cho hình ảnh không gian ba chiều rõ nét giữa u tuyến và mô bình thường, không làm tăng kích thước u do tia X.
- Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ: phương pháp này góp phần chẩn đoán phân biệt viêm tuyến, khối u, các hạch lympho lân cận.
Nếu cơ thể xuất hiện các triệu chứng trên cần đến ngay cơ sở y tế để được thăm khám, chẩn đoán và điều trị kịp thời.