Thuốc được sử dụng trong điều trị ung thư túi mật09/04/2019 - 0

   Hóa trị là gì?

   Hóa trị là việc sử dụng thuốc chống ung thư để hạn chế sự phát triển và phân chia của các tế bào ung thư. Nó thường được đưa ra theo chu kỳ, với mỗi chu kỳ được theo sau bởi một khoảng thời gian nghỉ ngơi để bệnh nhân phục hồi sau các tác dụng phụ. Những người bị ung thư được kê đơn một hoặc kết hợp nhiều loại thuốc cùng một lúc. 

   Hóa trị không phải lúc nào cũng cho kết quả thành công trong điều trị ung thư túi mật. 5-fluorouracil (5-FU), một loại thuốc hóa trị liệu được truyền kéo dài để điều trị các giai đoạn tiến triển của ung thư túi mật với tỷ lệ đáp ứng khoảng 10% đến 24%. Capecitabine được sử dụng thay thế cho 5-FU. Gemcitabine được dùng kết hợp với cis-platinum và capecitabine để điều trị giai đoạn đầu của ung thư túi mật.

   Thuốc trong điều trị ung thư túi mật:

   Hầu hết các loại thuốc được sử dụng để điều trị ung thư túi mật kết hợp với các phương pháp điều trị khác và như một phần của liệu pháp nhắm mục tiêu như sau:

   Gemcitabine:

   Nó là một loại thuốc chống ung thư, ức chế sự phát triển và phân chia của các tế bào ác tính. Chất tương tự cytidine nhắm vào các đột biến gen và DNA của các tế bào sau khi chuyển hóa nội bào thành nucleotide hoạt động. Thuốc này chỉ được tiêm tĩnh mạch.

   Phản ứng phụ:

     Các triệu chứng giống như cúm

     Sốt

     Mệt mỏi

     Buồn nôn nhẹ

     Nôn mửa

     Kém ăn

     Phát ban da

     Công thức máu thấp dẫn đến thiếu máu, nhiễm trùng và dễ chảy máu

   Cisplatin:

   Thuốc chống ung thư này là một hợp chất có chứa bạch kim ảnh hưởng đến sự phát triển của tế bào bằng cách gây ra sự biến tính của chuỗi xoắn kép trong DNA. Nó liên kết cộng hóa trị với DNA của các tế bào với liên kết ưu tiên với vị trí N-7 của guanin và adenin. Phức hợp bạch kim trong thuốc kích hoạt tác nhân alkyl hóa lưỡng chức năng thành dạng thủy tinh trong tế bào và liên kết với DNA, dẫn đến liên kết chéo trong nội mạch và biến tính của chuỗi xoắn kép.

   Điều này ảnh hưởng đến sự phát triển và phân chia của các tế bào, cuối cùng giết chết ung thư. Cisplatin có tác dụng phụ trên thận và do đó bệnh nhân phải uống nhiều nước trong và sau quá trình điều trị.

   Phản ứng phụ:

     Buồn nôn và nôn mửa nghiêm trọng

     Rụng tóc tạm thời

     Bệnh tiêu chảy

     Ăn mất ngon

     Nấc cụt

     Khô miệng

     Nước tiểu đậm

     Da khô

     Mất nước

   Capecitabine:

   Thuốc chống ung thư này là một tiền chất của fluorouracil, tạo thành gốc hoạt động sau khi trải qua quá trình thủy phân trong gan và các mô. Khi ức chế thymidylate synthetase, nó ngăn chặn quá trình methyl hóa axit deoxyuridylic thành axit thymidylic, cản trở hoạt động của DNA.

   Điều này hạn chế sự phát triển và phân chia của các tế bào ung thư trong cơ thể. Nó thường được dùng bằng đường uống sau bữa ăn 30 phút.

   Phản ứng phụ:

     Buồn nôn và nôn mửa nghiêm trọng

     Đau bụng

     Khó tiêu

     Mệt mỏi / yếu đuối

     Đau xương, khớp và cơ

     Các vấn đề về da

     Bệnh thần kinh

     Khó ngủ

   Các loại thuốc trên được sử dụng một mình hoặc kết hợp với các phương pháp điều trị hoặc thuốc khác cho bệnh ung thư túi mật. Người bệnh phải hết sức lưu ý và theo dõi nghiêm ngặt để giảm thiểu tác động của các tác dụng phụ.

Cùng ch đề